ICTsharing - Blog chia sẻ kiến thức về ICT: Database

Hot

Post Top Ad

Hiển thị các bài đăng có nhãn Database. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Database. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 9 tháng 4, 2019

Hướng dẫn sử dụng, cài đặt và cấu hình Database PostgreSQL

15:02 0
,Bài viết hướng dẫn cách cài đặt PostgreSQL phiên bản mới nhất trên hệ điều hành WINDOWS 10


1- Download PostgreSQL
Tải file cài đặt tại link: https://www.postgresql.org/download/


Chọn Windows đánh dấu màu đỏ trên hình:  https://www.postgresql.org/download/windows/



Phiên bản tại thời điểm này là 11.2, tuy nhiên các bạn nên cài đặt bản sau nó 1 version là 10.7.


2 - Cài đặt PostgreSQL

Sau khi download xong bước 1, các bạn chọn file cài đặt vừa tải về click cài đặt theo hướng dẫn hình ảnh dưới đây


Nhấn next:




Nhập mật khẩu, mình thường đặt theo mật khẩu mặc định là: postgres


Cổng mặc định của portgresql là 5432, bạn có thể thay đổi nếu muốn. Bạn phải thay đổi sang port khác nếu hệ thống đã sử dụng port 5432 này để tránh xung đột cổng.
Mình đặt cổng mới cho nó là: 5433


Sử dụng locale (thông tin địa phương) mặc định, nó sẽ lấy thông tin được thiết lập trên máy tính của bạn.




Bạn có thể tùy chọn cài đặt thêm các tính năng có trong Stack Builder, nó là một phần mở rộng của Postgresql, bao gồm các thư viện JDBC, các mở rộng để làm việc với dữ liệu bản đồ số (GIS), và các công cụ khác. Bạn có thể không cần phần mở rộng này hoặc cài đặt sau nếu muốn. 

Để cài đặt thêm các tính năng (features) trong Stack Builder bạn có thể xem thêm tại phần phụ lục phía cuối bài viết này.










Cài đặt thành công!

2- Sử dụng PostgreSQL

Ở bước trên bạn đã cài đặt thành công PostGresql, bây giờ bạn có thể mở và sử dụng nó
Vào cửa sổ start ở góc trái màn hình máy tính

Chạy chương trình pgAdmin 4 nó sẽ yêu cầu mật khẩu, nhập mật khẩu ở bước 1 cài đặt vào được màn hình như dưới.



Tạo database như sau:




Cách tạo bảng:






Công cụ truy vấn:

Insert into
 "My_Table"("My_Column1", "My_Column2")
Values ('Abc', '123');



Bài hướng dẫn kết thúc.

Xem thêm

Thứ Tư, 26 tháng 12, 2018

Khái niệm và cấu chúc chuỗi, cách sử dụng chuổi Json

19:18 0
Khi bạn muốn xây dựng một ứng dụng nhỏ gọn bạn không muốn phải sử dụng hệ cơ sở dữ liệu như mysql, SQL server, .. vì muốn sử dụng nó buộc phải cài đặt nó.
Trường hợp này người sử dụng nghĩ ngay ra giải pháp sử dụng sql lite hay XML để lưu trữ, nhưng hiện nay thì có một chuẩn CSDL khác nữa đó là JSON. Vậy JSON là gì thì chúng ta sẽ tìm hiểu qua các phần dưới đây.

JSON là viết tắt của Javascript Object Notation, là một dạng dữ liệu tuân theo một quy luật nhất định mà hầu hết các ngôn ngữ lập trình hiện nay đều có thể kết hợp được với nó.
Tại sao? lại là Json mà không phải là XML vì Json có thể lưu trữ dữ liệu được nhiều hơn XML, mặt khác Json có thể lưu trữ được dạng mảng hoặc Object. Json là nền tảng của Javascript do vậy chúng ta chỉ cần hiểu về javascript là có thể làm việc được với JSON. Ngoài ra, nếu lưu trữ dạng XML phải sử dụng DOM để quét rất cực...

Vậy định dạng của JSON như thế nào:

 {
    "tên":"giá trị",
    "teen2":"giá trị 2",
    ............................
}
Ví dụ:

Json = {
  "name":"ictsharing.com",
  "domain":"www.ictsharing.com",

}

Giờ đưa vào ứng dụng nó nhé.
Tạo một file html testjson.html đơn giản để lấy nội dung của dữ liệu từ json nhé.


Trường hợp nếu dữ liệu được lưu dưới dạng mảng thì chúng ta làm thế nào?

Json = "Tên":[
 {"tên":"giá trị"},
 {"tên":"giá trị 2"},
 ...................................
]

Để có thể truy cập lấy được dữ liệu giá trị 2 trường hợp này chúng ta sẽ đi từ ngoài vào trong tới phần tử cần lấy với cú pháp như sau:

=> Json tên[1].tên 

1 - là phần tử thứ 2 của mảng tính từ 0.

Ví dụ thực tế:



2 ví dụ trên là trường hợp lấy dữ liệu đơn giản, trong trường hợp mảng phức tạp hơn thì chúng ta lấy như thế nào?

Ví dụ: có chuỗi json3 có các mảng rất phức tạp như hình ảnh.



Các ví dụ trên chỉ là cách lấy dữ liệu thủ công, trường hợp liệt kê ra một loạt các dữ liệu sử dụng vòng lặp  foreach thì sao?



Qua bài này mình muốn lưu trữ lại kiến thức trường hợp đọc khó hiểu xin vui lòng comment bên dưới mình sẽ chỉ lại nhé.

Bài này hướng dẫn cách sử dụng Json và cách lấy dữ liệu của json hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn.
Xem thêm

Thứ Tư, 19 tháng 12, 2018

Sử dụng MySQL trong centos và Các câu lệnh cơ bản trong MySQL

16:12 0
Hướng dẫn sử dụng MySQL cơ bản, bài này mình sử dụng môi trường:
- MySQL phiên bản: 5.7.24
- Hệ điều hành Centos 6.9

1. Cách kiểm tra phiên bản MySQL đang sử dụng:
mysql --version

2. Đăng nhập vào MySQL với tài khoản người sử dụng là root:

mysql -u root -p

Nhập mật khẩu root đăng nhập vào MySQL như hình dưới đây


3. Tạo một cơ sở dữ liệu mới và một người dùng mới (create a new MySQL User and Database)
 Câu lệnh bên dưới sẽ hướng dẫn bạn cách tạo một cơ sở dữ liệu và một người dùng mới như sau:
create database testdb;
create user 'testuser'@'localhost' identified by 'password';
grant all on testdb.* to 'testuser' identified by 'password';
Trong đó:
 - Dòng 1 là tạo một cơ sở dữ liệu mới
 - Dòng 2 tạo một người dùng mới (user) và mật khẩu cho người dùng mới với địa chỉ server localhost
 - Dong 3 sau khi tạo xong cơ sở dữ liệu và người dùng chúng ta phải gán quyền database mới với người dùng (user) mới.

Ngoài ra, có thể làm cách ngắn hơn bằng cách tạo cơ sở dữ liệu mới rồi tạo user (người dùng) mới thông qua lệnh gán như sau:
create database testdb;
grant all on testdb.* to 'testuser' identified by 'password';

4. Thoát khỏi MySQL
exit

5. Lệnh khởi động và dừng hoạt động mysql 
  - Khởi động MySQL
[root@localhost ~]# service mysqld start
 - Dừng MySQL
[root@localhost ~]# service mysqld stop

6. Lệnh phân quyền truy cập cho MySQL
Đây là lệnh rất quan trọng khi server chết mà không kịp backup dữ liệu mysql. Backup copy thư mục database rồi cài mới lại server paste vào thư mục server mới.
 [root@localhost ~]# sudo chown -R mysql:mysql /var/lib/mysql

Xem thêm

Hướng dẫn Backup và Restore MySQL Database với mysqldump

15:01 0
 Khi chưa biết lệnh này mình vẫn thường xuyên sử dụng MySQL Workbench hoặc phpmyadmin để thực hiện việc backup cơ sở dữ liệu trên các website Joomla, wordpress, web PHP... nó thường gặp phải các vấn đề như file database quá nặng hoặc lỗi ...

 Tuy nhiên, khi bạn quản lý trực tiếp server linux hoặc cloud amazon ... bạn sử dụng lệnh backup database thật sự rất hiệu quả. 

 Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn cho các bạn cách sử dụng câu lệnh mysqldump backup và khôi phục dữ liệu.

1. Backup MySQL Database

Giả sử bạn muốn backup một cơ sở dữ liệu trên MySQL server là mydatabase.
Vậy để backup MySQL với lệnh mysqldump tên cơ sở dữ liệu là mydatabase ta có dòng lệnh sau:
mysqldump -u root -p mydatabase > my_database.sql

Sau đó nhấn Enter bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu cho người dùng (user) tên là root hoặc tên khác nếu không phải là root.
 - Nếu thành công thì MySQL sẽ tạo một tập tin với tên là my_database.sql ở thư mục hiện tại trên terminal. Thông thường mình sẽ tạo một thư mục trên terminal là backup sau đó trỏ về thư mục backup:
[root@localhost backup]# sudo mysqldump -u root -p mydatabase > 20181219-mydatabase.sql
  - Nếu không thành công hiển thị lỗi:
 mysqldump command not found
Thì bạn cần sử dụng đường dẫn đầy đủ của tập tin chương trình mysqldump. Mặc định tập tin này nằm ở thư mục bin bên trong thư mục cài đặt MySQL trên server


2. Restore MySQL Database (Trường hợp khôi phục cơ sở dữ liệu)

Bạn cần khôi phục tập tin cơ sở dữ liệu 20181219-mydatabase.sql chứa dữ liêu đã được backup từ ngày 19/12/2018 của database có tên là mydatabase trên server. Thời gian sau bạn tác động đến dữ liệu trên server và vô tình xóa mất một số dữ liệu và muốn khôi phục (restore) dữ liệu lại bạn chạy lệnh sau:

mysql -u root -p mydatabase < 20181219-mydatabase.sql
Nhấn Enter bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu cho người dùng root.
Cuối cùng bạn vào xem kết quả nhé.



Xem thêm

Thứ Năm, 14 tháng 7, 2016

Hướng dẫn cài đặt và cấu hình database Oracle 12c R1 trên win 10 64 bit miễn phí

13:07 0
Oracle nổi tiếng là hệ cơ sở dữ liệu đắt đỏ và không được sử dụng miễn phí. Tuy nhiên, gần đây Oracle đã có phiên bản miễn phí dành cho sinh viên học tập và Công ty có qui mô nhỏ.
 Sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt và cấu hình Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle trên:
 - Trên Window 10 64bit.
 - Trên Oracle phiên bản miễn phí Download Oracle 12c

Thực hiện theo các bước như sau:

1. Download trên trang chủ của Oracle:
Download tại đây: http://www.oracle.com/technetwork/database/enterprise-edition/downloads/index.html
Trong quá trình download Oracle sẽ yêu cầu đăng ký thông tin (điền và mẫu theo hướng dẫn của Oracle )


Sau khi download xong bạn có 2 file zip. Hãy giải nén chúng ra 2 thư mục khác nhau hoặc giải nén trộn vào cùng một thư mục.





2. Cài đặt Oracle 11g trên Windows 64 bit

Nếu bạn giải nén 2 file zip bộ cài của Oracle ra 2 thư mục, và cài đặt từ file setup trong thư mục 1. Trong quá trình cài nó sẽ đòi hỏi bạn trỏ vào vị trí của thư mục 2 để cài tiếp.



Chúng ta sẽ cài cả phần mềm Oracle và tạo luôn một Database có tên db12c (hay SID = db12c).


Với mục đích học tập hoặc với các công ty nhỏ, chọn: Desktop class


Bước này chúng ta có thể sử dụng tài khoản User của Windows hoặc tạo một tài khảo mới, trong ví dụ này mình tạo một tài khoản mới là admin / root


Để có thể lưu trữ được nhiều loại ngôn ngữ (bao gồm cả tiếng Việt), bạn nên chọn: Unicode (AL32UTF8)
  • Character Set: Unicode (AL32UTF8)
  • Global database name: db11g / root (Bạn có thể chọn một cái tên khác, đây là tên của database, hoặc còn gọi là SID)

(lưu ý: mật khẩu nên có ít nhất 8 ký tự, 1 ký tự HOA, bao gồm cả chữ và số. Nếu không sẽ có 1 thông báo xuất hiện xác nhận mật khẩu yếu, bạn có muốn tiếp tục sử dụng k?). Chọn Next.


Và chờ đợi cho tới khi việc cài đặt thành công.


Bước tiếp theo bộ cài đặt sẽ tạo Database có tên db11g như bước trước chúng ta đã đặt tên.



Thông tin tổng kết sau khi việc cài đặt thành công.




Nếu window hiển thị lên cảnh báo chặn hoạt động của Oracle hay không, bạn nhấn vào "Allow access" để cho phép oracle hoạt động.



3. Kiểm tra việc cài đặt và cấu hình các cài đặt mở rộng

Sau khi cài đặt thành công, các service của Oracle tự động được Start. Chúng ta có thể vào Service của Windows để kiểm tra.
Có 7 service của Oracle, để chạy thông thường chỉ cần có 3 service là đủ:
  • OracleDBConsole<sid>
  • OracleOra<Sid>_home1TNSListener
  • OracleService<SID>

(*) Oracle DB Console

Serivce OracleDBConsole<sid> giúp bạn có thể vào trang quản trị giao tiếp với Database thông qua URL: https://localhost:1158/em



Sử dụng OracleDBConsole cho phép bạn xem được tổng quan DB của bạn đang hoạt động thế nào. Tài nguyên được sử dụng ra sao. Các user nào đang hoạt động và các câu lệnh nào đang được thực thi,.... (Trong tài liệu này tôi không đề cập chi tiết về nó).


Nếu Oracle của bạn chỉ dùng cho mục đích học tập, bạn có thể tắt dịch vụ OracleDBConsole này đi, tránh tốn tài nguyên máy tính không cần thiết. Tốt nhất chuyển chế độ khởi động về Manual, để dịch vụ không tự động Start mỗi khi máy tính được chạy, khi cần thiết bạn có thể chủ động chạy nó.




Như vậy là chúng ta đã cài đặt xong hệ quản trị csdl Oracle.
Bài tiếp theo mình sẽ hướng dẫn cách sử dụng SQL Plus để làm việc với hệ csdl này.


Xem thêm

Post Top Ad

Your Ad Spot